SỞ GD&ĐT BẮC GIANG
TRƯỜNG THPT NGÔ SĨ LIÊN
ĐỀ CHÍNH THỨC
(Đề thi gồm có 01
trang)
|
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA LẦN 1
NĂM HỌC 2017 - 2018
Môn: NGỮ VĂN 11
Thời
gian làm bài: 120 phút
(Không
kể thời gian phát đề)
|
Đọc đoạn trích sau và
thực hiện các yêu cầu:
Trong điều kiện kinh tế xã hội của Việt Nam nói
riêng và bối cảnh toàn cầu nói chung, càng ngày chúng ta càng nhận ra tầm quan
trọng của việc học các kĩ năng sống để ứng phó với sự thay đổi, biến động của
môi trường kinh tế, xã hội và thiên nhiên. Đặc biệt là với lứa tuổi dậy thì,
khi các em bước vào giai đoạn khủng hoảng lứa tuổi quan trọng của cuộc đời. Từ
những phân tích trên cho thấy, tuổi trẻ hiện nay phải tự đương đầu với nhiều
vấn đề tâm lí xã hội phức tạp trong cuộc sống. Ngoài kiến thức, mỗi học sinh
đều cần trang bị cho mình những kĩ năng để ngày càng hoàn thiện bản thân và
phát triển cùng với sự phát triển của xã hội. Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh trung học là giúp các em có khả năng: Làm chủ bản thân, thích ứng
và biết cách ứng phó trước những khó khăn trong cuộc sống hàng ngày. Rèn cách
sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình, cộng đồng. Mở ra cơ hội, hướng suy
nghĩ tích cực, tự tin, tự quyết định và lựa chọn những hành vi đúng đắn...
Những người có kĩ năng sống là những người biết làm cho mình và người khác cùng
hạnh phúc. Họ thường thành công hơn trong cuộc sống, luôn yêu đời và làm chủ
cuộc sống của chính họ. Các cá nhân thiểu kĩ năng sống là một nguyên nhân làm
nảy sinh nhiều vấn đề xã hội. Giáo dục kĩ năng sống có thể thúc đẩy những hành
vi mang tính xã hội tích cực và do vậy sẽ làm giảm bớt tệ nạn xã hội. Kĩ năng
sống góp phần thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội, ngăn ngừa các vấn đề về
sức khỏe, xã hội và bảo vệ quyền con người. Giáo dục kĩ năng sống giúp con
người sống an toàn, lành mạnh và có chất lượng trong một xã hội hiện đại.
(Trích Cẩm
nang Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học, NXB Giáo dục Việt Nam , 2010, tr.9)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử
dụng trong đoạn trích trên.(0.5điểm)
Câu 2. Theo đoạn trích, giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh trung học nhằm hướng tới mục tiêu nào?(0.5 điểm)
Câu 3. Tại sao tác giả lại cho rằng: "Giáo dục kĩ năng sống giúp con người
sống an toàn, lành mạnh và có chất lượng trong một xã hôi hiện đại"? (1.0
điểm)
Câu 4. Theo em, cần phải làm gì để trở thành người có
kĩ năng sống tốt? (1.0 điểm)
Phần II.
Làm văn (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
Trên cơ sở những hiểu biết từ đoạn trích ở phần Đọc - hiểu, em hãy viết
một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình
bày suy nghĩ của mình về ý nghĩa của việc rèn luyện kĩ năng sống.
Câu 2 (5.0 điểm)
Nhận xét về bài thơ Câu cá mùa thu (Thu điếu) có ý kiến
cho rằng: Đó là bức tranh thiên nhiên mùa
thu điển hình cho làng cảnh Việt Nam. Ý kến khác lại cho rằng: Đó là bức tranh tâm sự yêu nước, u hoài
trước sự thay đổi của thời cuộc.
Em hãy bày tỏ quan điểm của mình về ý kiến trên thông qua việc phân tích
bài thơ Câu cá mùa thu (Thu điếu) của Nguyễn Khuyến.
-------HẾT----------
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi
không giải thích gì thêm.
Họ, tên thí
sinh:.................................................................. Số báo
danh: ................
SỞ
GD&ĐT BẮC GIANG
TRƯỜNG THPT NGÔ SĨ
LIÊN
ĐÁP ÁN CHÍNH THỨC
(Đề thi gồm có 03 trang)
|
ĐÁP ÁN THI THỬ
THPT QUỐC GIA LẦN 1
NĂM HỌC 2017
- 2018
Môn: NGỮ VĂN 11
|
Câu
|
Yêu cầu Nội dung cần
đạt
|
Điểm
|
Đọc - hiểu
|
||
1
|
Phương
thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích: Nghị luận.
|
0.5
|
2
|
Theo
đoạn trích, mục tiêu của giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học là giúp
các em có kĩ năng làm chủ bản thân, thích ứng và biết cách ứng phó trước
những khó khăn trong cuộc sống hàng ngày, rèn cách sống có trách nhiệm với
bản thân, gia đình, cộng đồng; mở ra cơ hội, hướng suy nghĩ tích cực, tự tin, tự quyết định và lựa chọn những hành vi
đúng đắn...
|
0.5
|
3
|
"Giáo dục kĩ năng sống giúp
con người sống an toàn, lành mạnh và có chất lượng trong một xã hội hiện
đại" vì đó là nội dung giáo dục hướng cho con người biết
sống khỏe, làm chủ và bảo vệ chính mình. Giáo dục kĩ năng sống còn giúp chúng
ta có những suy nghĩ tích cực, tự tin, tự quyết định và lựa chọn những hành
vi đúng đắn trong những tình huóng cụ thể của cuộc sống.
|
1.0
|
4
|
Học
sinh trả lời ngắn gọn, rõ ý, thể hiện rõ quan điểm của cá nhân. Chẳng hạn, để
trở thành người có kĩ năng sống tốt cần: có lí tưởng sống lành mạnh, luôn có
nhu cầu phát triển và hoàn thiện bản thân, làm chủ được bản thân, làm chủ
được cuộc sống của chính mình; có bản lĩnh để thích ứng và ứng phó trước
những khó khăn, thử thách trong cuộc sống.
|
1.0
|
Làm văn
|
Viết đoạn văn nêu ý nghĩa của việc
rèn kĩ năng sống
|
|
1
|
Trên
cơ sở hiểu biết từ đoạn trích ở phần Đọc- hiểu, có thể trình bày đoạn văn
theo nhiều cách nhung phải xác định trúng vấn đề nghị luận (ý nghĩa của việc
rèn kĩ năng sống), lập luận hợp lí và có sức thuyết phục. Có thể viết đoạn
văn theo gợi ý sau:
|
|
- Giới thiệu, dẫn dắt đến vấn
đề cần nghị luận
|
0.25
|
|
- Giải thích
khái niệm "Kĩ năng sống":
+ Là các kĩ năng mang tính tâm
lý xã hội, là các khả năng để thích ứng và hành vi tích cực cho phép các cá
thể giải quyết có hiệu quả nhu cầu và thách thức trong cuộc sống hằng ngày.
+ Là kĩ năng tự quản bản thân và
kĩ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc
hiệu quả".
=> "Kĩ năng
sống" chính là năng lực của mỗi người giúp giải quyết những nhu cầu
và thách thức của cuộc sống có hiệu quả; đó cũng là khả năng của mỗi cá nhân
để duy trì một trạng thái khỏe mạnh về mặt tinh thần, biểu hiện qua hành vi
phù hợp và tích cực khi tương tác với người khác, với nền văn hóa và môi
trường xung quanh.
|
0.5
|
|
-
Vai trò của việc rèn luyện kĩ năng sống:
+
Cuộc sống hiện đại đòi hỏi mỗi cá nhân phải không ngừng cập nhật giá trị và
hoàn thiện giá trị của mình. Để tồn tại và phát triển, với bất kì ai, không
chỉ cần học tập bồi dưỡng, nâng cao kiến thức mà còn phải rèn luyện kĩ năng
sống để không ngừng nâng cao chất lượng đời sống để đời sống thực sự là sống
chứ không là tồn tại.
+
Kĩ năng sống giúp con người ứng xử linh hoạt và hiệu quả nhất trước những
tình huống nảy sinh trong cuộc sống.
+
Kĩ năng sống giúp mỗi người bình tĩnh, tự tin vào bản thân, dám khẳng định
năng lực, sở trường của mình.
+
Những người có kĩ năng sống tốt thường dễ thành đạt hơn trong cuộc
sống.
-
Nếu không có kĩ năng sống tốt:
+
Con người thiếu tự tin, thiếu chủ động khi cuộc sống nảy sinh những vấn đề
phức tạp.
+
Con người sẽ khó thành công hơn trong cuộc sống, không dám thể hiện, khẳng
định mình trong các môi trường hoạt động.
(Bài viết phải có dẫn chứng minh họa phù hợp)
|
1.0
|
|
- Khẳng định
lại vấn đề.
+ Nhận thức: Kỹ năng sống có vai trò rất quan trọng đối với tất cả mọi
người, nhất là giới trẻ.
+ Hành động: Bên cạnh tích lũy
kiến thức hàn lâm từ nhà trường, sách vở,... mỗi người cần thường xuyên trau
dồi, rèn luyện, bồi dưỡng kĩ năng sống – kĩ năng mềm để dễ dàng thích nghi với
cuộc sống hiện đại.
|
0.25
|
|
2
|
Bày tỏ
quan điểm về ý kiến nhận xét về bài Thu điếu.
|
|
a. Mở bài:
-
Giới thiệu về Nguyễn Khuyến, chùm thơ thu, bài Thu điếu và nêu vấn vấn đề
nghị luận.
|
0.5
|
|
b. Thân bài:
* Giải thích, khẳng định vấn đề:
- “Thu điếu là bức
tranh thiên nhiên mùa thu điển hình cho làng cảnh Việt Nam”. Mùa thu vốn là
một đề tài của thi ca. Nếu bức tranh thu trong thơ ca cổ kim thường có tính
chất khái quát, phổ quát với âm hưởng buồn sầu rất chung chung, thì bức tranh
thu trong thơ Nguyễn Khuyến đặc biệt là bài Thu điếu, lại đưa chúng ta về với
không gian của mùa thu đồng bằng Bắc Bộ rất cổ thi và sinh động, không lẫn với
bất kỳ bức tranh thu nào. Lí do: ông sinh ra và lớn lên ở làng quê, gắn bó và
hiểu sâu sắc cảnh vật con người làng quê; thường viết về cảnh vật và con người
làng quê bằng một tình yêu tha thiết và sự cảm thông chia sẻ. Vì vậy ông được
mệnh danh là nhà thơ của làng cảnh Việt Nam.
- “Thu điếu là bức tranh tâm sự yêu nước, u hoài trước sự thay đổi của thời cuộc”. Ngay từ nhỏ Nguyễn
Khuyến đã nuôi chí phò vua giúp nước, nhưng bất lực trước thời cuộc, nên ông
đã cáo quan về ở ẩn. Mặc dù sống cuộc đời ẩn sĩ, nhưng trong lòng Nguyễn Khuyến vẫn luôn
canh cánh mặc cảm về sự bất lực của mình trước thực tại đất nước. Tâm sự ấy
được ông kín đáo gửi cảnh vật thiên nhiên làng quê.
=> Thu điếu là sự kết hợp cả hai ý kiến trên.
* Phân tích để chứng minh
- Bức tranh thu điển hình cho làng cảnh Việt
Nam.
+
Điểm nhìn để cảm nhận cảnh thu của tac giả: Từ gần đến xa, từ xa lại gần; từ
thấp đến cao, từ cao xuống thấp. Bắt đầu từ khung ao hẹp, cảnh thu mở ra
nhiều hướng thật sinh động để rồi lại thu về với không gian nhỏ bé của ao
thu, của thuyền câu.
+
Nét cổ điển của bức tranh: Thi đề, thi liệu quen thuộc (đề tài mùa thu, hình
ảnh thu thiên, thu diệp, ngư ông); bút pháp (lấy động tả tĩnh); âm hưởng
chung (buồn).
+
Nét thu của đồng bằng Bắc Bộ (hiện đại): hình ảnh tiêu biểu cho xứ Bắc (ao
thu, gió thu, trời thu, thuyền, ngõ trúc) ; đường nét mảnh mai tinh tế, chuyển
động nhệ nhàng (sóng gợn tí, lá khẽ đưa, mây lơ lửng, ngõ quanh co); màu sắc
hài hòa, trong sáng, màu chủ đạo là xanh (nước, trời ,trúc, bèo).
=>
Bức tranh thu vừa quen vừa mới lạ, gần gũi, đượm buồn.
- Bức tranh mang tâm sự yêu nước, u hoài trước sự thay đổi của thời cuộc.
+ Tâm
trạng buồn day dứt được thể hiện qua: bức tranh thu đẹp, vắng lặng -> nỗi cô
quạnh uẩn khúc trong tâm hồn tác giả trong cảnh “Đời loạn đi về như hạc độc”;
khí thu, màu sắc đều là gam màu lạnh -> lạnh lẽo, cô đơn
trống trải; hình ảnh con thuyền bó buộc trong ao, tầng mây trên lơ lửng trên
trời -> muốn đi không được, muốn ở, ở không yên, không biết đi đâu về đâu;
tốc độ bay của chiếc lá, tư thế ngồi câu cá -> tìm sự yên tĩnh, thư thái
nhưng không được(Phân tích).
+
Nguyên nhân: Thời thế, hoàn cảnh của bản thân, muốn giúp đời nhưng không thực
hiên được.
=>vẻ
đẹp tâm hồn NK: Buồn trước thực tại đất nước, yêu thiên nhiên, yêu nước thầm
kín.
- Đánh giá nghệ thuât.
+
Vừa cổ điển , vừa tạo những nét nghệ
thuật đặc sắc.
+Ngôn ngữ trong sáng
tinh tế.
|
1.0
1.5
1.5
0.25
|
|
c. Kết bài:
Khẳng định lại vấn đề. Hai ý kiến
trên đều đánh giá đúng về bài Thu điếu. Hai ý kiến bổ sung cho nhau tạo nên sự
đánh giá toàn diện về bài thơ.
|
0.25
|
Ghi
chú: GV chỉ cho
điểm tối đa khi:
+ HS làm đúng kiểu bài. Có thể có
những cách trình bày khác nhau, nhưng phải đáp ứng đầy đủ ý chính theo đáp án.
Trình bày sáng, rõ, có cảm xúc.
+ Riêng đối với câu 2 phần làm văn, nếu học sinh không
làm đúng kiểu bài, chỉ đơn thuần phân tích bài thơ, giáo viên chỉ cho tối đa
50% số điểm.
-
GV thưởng điểm cho những HS :
+ Có những phát hiện mới mẻ vượt
ngoài đáp án (nhưng phải kiến giải hợp lí)
+ Có hình thức viết sáng tạo, hấp
dẫn...
No comments:
Post a Comment